40 . Đôi Liễn Cực Lạc Cảnh.
C.1: Cực Lạc liên tòa Phật giáo thập phương chơn bác ái,
C.2:
Cảnh quang chiếu diệu pháp truyền bá tánh đạo từ bi. Cực Lạc Cảnh là cảnh trí
nơi cõi Cực Lạc Thế giới, do Ngài Đầu Sư Thái Thơ Thanh lập ra nơi phần đất tư
của Ngài thuộc Phận đạo Đệ Tứ. Di tích của Cực Lạc Cảnh hiện nay là ngôi chùa Cực
Lạc, trong đó có thờ Thiên Nhãn ở Chánh điện, có cốt tượng ba Đấng Giáo chủ Tam
giáo, Tam Trấn và chư Thần Thánh Tiên Phật. Hai bên có thờ bửu
ảnh và tượng bán
thân của Ngài Đầu Sư Thái Thơ Thanh và Bà Nữ Đầu Sư Lâm Hương Thanh.
GIẢI THÍCH:
* Cực Lạc: chỉ cõi Cực Lạc
Thế giới nơi cõi thiêng liêng. Liên tòa: tòa sen. Phật giáo: Phật dạy. Thập
phương: 10 phương, ý nói chúng sanh khắp nơi. Chơn: thật. Bác ái: lòng thương
yêu bao la, thương khắp chúng sanh.
C.1: Cõi Cực Lạc Thế giới có nhiều tòa sen, chư Phật dạy chúng sanh khắp
nơi lòng bác ái chơn thật.
* Cảnh quang: quang cảnh,
cảnh vật sáng sủa bày ra trước mắt. Chiếu diệu: chiếu sáng rực rỡ. Pháp: giáo
lý của Phật. Truyền: trao lại. Bá tánh: trăm họ, chỉ nhơn sanh. Từ bi: lòng
thương yêu của Phật đối với chúng sanh, muốn giúp chúng sanh thoát khổ.
C.2: Cảnh vật sáng sủa rực rỡ, Phật pháp truyền cho nhơn sanh mối đạo từ
bi.
41 . Đôi Liễn Văn phòng Ban Quản
Trị Long Hoa.
C.1: Quản bảo nông thương công lý vô tư hòa
tại thủ,
C.2:
Trị an công cổ luật điều bất dịch nghĩa đương tiên.
Ðôi liễn nầy do Ông Bùi quang Hòa đặt ra vào
năm 1951 nhân dịp khánh thành Văn Phòng Ban Quản Trị Chợ Long Hoa. Bùi quang
Hòa lúc đó là Ðầu Phòng Văn, Ông Giáo Hữu Thượng Tý Thanh làm Trưởng Ban Quản Trị có đem đôi liễn nầy lên trình Ðức Phạm Hộ Pháp, được Ðức Ngài sửa chữ
"Sĩ Nông" của Câu 1 thành chữ "Nông Thương" và nói rằng: "Chừng nào vùng Chợ Long Hoa có trường Ðại học thì dùng
chữ Sĩ Nông mới hợp."
GIẢI THÍCH:
* Quản: coi sóc công việc. Bảo: gìn giữ. Nông
thương: làm ruộng và buôn bán. Công lý: lẽ phải công
bình. Vô tư: không thiên lệch. Hòa: hòa thuận. Tại: ở tại. Thủ: đầu.
C.1: Coi sóc, gìn giữ canh nông và thương mãi, công lý công bình, lấy chữ
Hòa làm đầu.
* Trị an: cai quản cho được an ổn. Công cổ: công nghiệp và buôn bán. Luật
điều: pháp luật. Bất dịch: không thay đổi. Nghĩa: điều phải nên làm. Đương:
đang. Tiên: trước.
C.2: Cai quản cho được an ổn ngành công nghiệp và thương mãi, pháp luật không đổi, đang lấy chữ Nghĩa làm trước.
42 . Đôi Liễn Báo Quốc Từ.
C.1: Bảo thủ cơ đồ anh hùng dương khí phách,
Ðôi liễn nầy do Ngài Hiến
Pháp Trương hữu Ðức đặt ra, được đắp chữ nổi vào hai trụ cổng của Báo Quốc Từ.
GIẢI THÍCH:
* Bảo thủ: gìn giữ cho khỏi
mất. Cơ đồ: sự nghiệp lớn. Anh hùng: người lập nên công nghiệp phi thường.
Dương: nêu cao. Khí phách: sức mạnh tinh thần của con người.
C.1: Bảo thủ cơ đồ, người anh hùng nêu cao khí phách.
* Hộ trì: che chở và gìn
giữ. Quốc vận: thời vận của quốc gia. Chí sĩ: người trí thức có chí khí, quyết
tâm đấu tranh cho chánh nghĩa. Hiển: hiện ra. Oai linh: oai quyền thiêng liêng
làm mọi người kính sợ.
C.2: Hộ trì vận nước, người chí sĩ hiển lộ oai quyền thiêng liêng.
43 . Đôi Liễn Minh Thiện Đàn
(Phú Mỹ).
C.1: Minh đức Tân dân Thánh Hiền nghinh nhập tịnh,
C.2:
Thiện từ ái chúng Tiên Phật ngự lai đàn.
Ðôi liễn nầy do Ðức Lý
Giáo Tông giáng cơ ban cho Nhà tịnh của Minh Thiện Ðàn tại làng Phú Mỹ quận
Châu Thành, tỉnh Mỹ Tho, ngày 21-5-Tân Mùi (dl 6-7-1931), Phò loan: Ông Ðinh
công Trứ và Ông Lê văn Trung.
GIẢI THÍCH:
* Minh đức: cái đức sáng.
Tân dân: người dân mới của thời kỳ mới, tức là của thời kỳ Thánh đức. Nghinh:
tiếp đón. Nhập: vào. Tịnh: Tịnh thất, nhà Tịnh để luyện đạo.
C.1: Bực Minh đức, Tân dân, Thánh Hiền, thì tiếp đón vào Nhà tịnh.
* Thiện: lành. Từ: lòng
thương yêu của người trên đối với kẻ dưới. Ái chúng: thương yêu chúng sanh. Ngự:
ngồi lên một cách trang trọng. Lai: tới. Đàn: nơi thờ phượng cúng tế.
C.2: Lòng từ thiện thương yêu chúng sanh, các Đấng Tiên Phật đến ngự nơi
đàn cúng tế.
44 . Đôi Liễn Qui Thiện (1).
C.1: Qui lương sanh hành chánh giáo thủ Bí pháp chấp trung quán nhứt,
C.2:
Thiện cấp cô năng dưỡng lão bảo Chơn truyền Ðại Ðạo Kỳ Tam.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng
chánh đi vào Trường Qui Thiện, do ông Đinh Công Trứ, Chủ Trường Qui Thiện đặt
ra. Nguyên khi trước, ông Đinh Công Trứ là người đứng đầu Minh Thiện Đàn ở Phú
Mỹ (Mỹ Tho), ông về Tòa Thánh khẩn đất tại xã Trường Hòa, qui tụ các bạn trong
Minh Thiện Đàn, lập ra Trường Qui Thiện để làm cơ sở tiếp tục tu hành.
GIẢI THÍCH:
* Qui: gom về một chỗ.
Lương sanh: người tốt và lành. Hành: làm. Chánh giáo: tôn giáo chơn chánh, trái
với Tà giáo. Thủ: cầm giữ. Bí pháp: giáo lý bí mật về luyện đạo, chỉ truyền
riêng cho những đệ tử được chọn lọc kỹ lưỡng. Chấp trung quán nhứt: đây là câu
nói tóm hết cái đạo của Đức Khổng Tử, nghĩa là: Giữ lấy đạo Trung Dung, lấy một
lẽ mà thấu suốt mọi việc.
C.1: Qui tụ những người lành, tu hành theo Chánh giáo, bảo thủ bí pháp chấp
trung quán nhứt của Đức Khổng Tử.
* Thiện: lành. Cấp cô: cấp
dưởng trẻ mồ côi. Năng: có khả năng. Bảo: gìn giữ. Chơn truyền: giáo lý chơn thật
truyền lại.
C.2: Làm việc phước thiện, cấp dưỡng trẻ mồ côi, nuôi người già, bảo thủ
chơn truyền của ĐĐTKPĐ.
45 . Đôi Liễn Qui Thiện (2).
C.1: Qui lương sanh tùng căn đế thức cách vật trí tri vi bổn,
C.2:
Thiện giác ngộ trụ tinh thần dĩ tu thân chánh kỷ phục nguyên.
Ðôi liễn Qui Thiện nầy do
Ông Ðinh công Trứ, Chủ Trường Qui Thiện đặt ra.
GIẢI THÍCH:
* Qui: gom lại một chỗ.
Lương sanh: người tốt và lành. Tùng: theo. Căn đế: rễ cây và cuống hoa, chỉ cái
cội nguồn của sự việc. Thức: biết. Cách: suy xét. Vật: sự vật. Trí: tới cùng.
Tri: biết. Cách vật trí tri: suy xét cho thấu suốt sự vật để hiểu biết đến tận
cùng cái lý của nó. Vi: làm. Bổn: gốc.
C.1: Qui tụ các người lành, tùng theo cội nguồn, biết lấy cách vật trí tri
làm gốc.
* Thiện: lành. Giác ngộ: tỉnh
ra mà biết rõ chơn lý. Trụ: giữ vững. Tinh thần: phần vô hình có tánh cách
thiêng liêng sáng suốt làm chủ con người. Dĩ: lấy, dùng. Tu thân: sửa mình.
Chánh kỷ: sửa mình cho chơn chánh. Phục nguyên: trở lại nguồn gốc.
C.2: Người lành thì giác ngộ, giữ vững tinh thần lấy việc tu thân, sửa mình
chơn chánh, để trở về nguồn cội.
46 . Đôi Liễn Điện Thờ Phật Mẫu
Q.T.
C.1: Qui Thánh đức trụ thiên lương kính trọng hiền nhân thân cô độc,
C.2:
Thiện tồn tâm hành chánh đạo tảo trừ quái giáo giải oan khiên.
Ðôi liễn nầy đặt trước Ðiện
Thờ Phật Mẫu của Trường QT, do Ông Ðinh công Trứ đặt ra.
GIẢI THÍCH:
* Qui: gom về một chỗ.
Thánh đức: cái đức của bực Thánh. Trụ: giữ vững. Thiên lương: cái phần tốt đẹp
mà Trời ban cho con người, đó là chơn linh, còn gọi là lương tâm. Hiền nhơn:
người hiền, người có đạo đức và tài năng. Thân: gần gũi. Cô độc: chỉ có một
mình, bơ vơ, trơ trọi.
C.1: Qui tụ Thánh đức, giữ vững Thiên lương, kính trọng người hiền và gần
gũi người cô độc.
* Thiện: lành. Tồn tâm: giữ
cái tâm cho còn. Hành: làm. Chánh đạo: đạo chơn chánh. Tảo trừ: trừ diệt cho sạch
hết. Quái giáo: tôn giáo tà quái bất chánh. Giải: cởi bỏ. Oan khiên: thù giận
và tội lỗi.
C.2: Giữ cái tâm lành cho còn, tu hành theo chánh đạo, diệt trừ cho sạch hết
các thứ tà giáo, cởi bỏ hết các oan khiên.
47 . Đôi Liễn Báo Ân Đường
Q.T. (1).
C.1: Báo bổ sơn hà thế giới hồi tâm qui thiện bổn,
C.2:
Ân bồi xã tắc nhơn quần ngộ đạo thức linh căn.
Đôi liễn nầy do ông Bùi
Quang Hòa đặt ra vào năm 1969, nhờ ông Lê Bá Kỳ đem dâng lên Ngài Hiến Pháp
Trương Hữu Đức xem và được chấp thuận cho đắp nơi Báo Ân Đường Qui Thiện. Thợ hồ
đắp đôi liễn nầy là ông Bảy Viễn, đắp hai chữ chót là CĂN LINH. Ngài Hiến Pháp
đi xuống thăm thấy đắp sai như vậy, liền bảo đục ra đắp lại cho đúng là LINH
CĂN.
GIẢI THÍCH:
* Báo bổ: vì đền đáp ơn
người mà làm việc lợi ích cho người. Sơn hà: núi sông, chỉ quốc gia. Hồi tâm:
lòng suy nghĩ trở lại mà hối hận. Qui: trở về. Thiện bổn: gốc lành.
C.1: Báo bổ ơn quốc gia và thế giới, hồi tâm trở về gốc lành.
* Ân bồi: mang ơn mà lo bồi
bổ. Xã tắc: Thần đất và Thần lúa, chỉ quốc gia. Nhơn quần: loài người. Ngộ đạo:
hiểu rõ đạo lý. Thức: biết. Linh căn: gốc rễ thiêng liêng.
C.2: Mang ơn lo tô bồi quốc gia và nhơn loại, hiểu biết rõ đạo lý, biết rõ
nguồn gốc thiêng liêng của mình.
48 . Đôi Liễn Báo Ân Đường
Q.T. (2).
C.1: Hành đạo hy sinh lân tuất tiền nhơn di đại nghiệp,
C.2:
Tương công lập vị cảm hoài hậu thế niệm thâm ân.
Đôi liễn nầy do ông Đinh
Công Trứ, chủ Trường Qui Thiện đặt ra và được đắp lên mặt tiền của Báo Ân Đường
Q T.
GIẢI THÍCH:
* Hành đạo: đi phổ độ nhơn
sanh theo đạo và giúp họ tu hành. Hy sinh: bỏ cả quyền lợi và tánh mạng để làm
việc nghĩa. Lân tuất: thương xót. Tiền nhơn: người đời trước. Di: để lại. Đại
nghiệp: sự nghiệp lớn.
C.1: Các bực tiền bối, hy sinh, thương xót, đi hành đạo, lưu lại sự nghiệp
lớn.
* Tương công: lấy cái công
quả của mình. Thường nói: Tương công chiết tội: lấy công trừ tội. Lập vị: tạo
nên phẩm vị. Tương công lập vị: lấy công quả để tạo nên phẩm vị cho mình. Cảm
hoài: cảm động nhớ tới. Hậu thế: đời sau. Niệm: tưởng ghĩ tới. Thâm ân: ơn sâu.
C.2: Lớp người sau, lấy công quả để tạo lập phẩm vị, cảm động nhớ tưởng đến
ơn sâu.
49 . Đôi Liễn Trí Giác Cung.
C.1: Trí linh quán thế Thiên cơ đạt,
C.2:
Giác huệ siêu phàm đạo pháp thông.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng
chánh đi vào Trí Giác Cung thuộc Địa Linh Động. Đây là một trong ba Cung do Đức
Phạm Hộ Pháp lập ra dùng làm Tịnh thất.
Sau khi ông Đinh Công Trứ,
Chủ Trường Qui Thiện mất (ngày mất 25-5-Kỷ Sửu, dl 21-6-1949), Đức Phạm Hộ Pháp
cải tổ Trường Qui Thiện thành Địa Linh Động, trong đó có xây dựng Trí Giác Cung
để làm Tịnh Thất.
GIẢI THÍCH:
* Trí: sự khôn ngoan hiểu
biết. Linh: thiêng liêng. Quán: xuyên suốt qua. Quán thế: thông suốt các việc
cõi đời. Thiên cơ: máy Trời. Đạt: thông hiểu.
C.1: Sự khôn ngoan hiểu biết thiêng liêng, thông suốt việc đời, thông hiểu
máy Trời.
* Giác: biết rõ, không mê
muội. Huệ: thông hiểu sự lý, dứt điều mê muội. (Chữ Huệ 惠được dùng như chữ Tuệ 慧 , miền Nam vẫn đọc là Huệ).
Giác huệ hay Huệ giác là cái trí huệ do giác ngộ. Siêu phàm: vượt lên trên mức
tầm thường thấp kém. Đạo pháp: chánh pháp của đạo, Giáo lý chơn chánh của đạo.
Thông: hiểu rõ suốt hết.
C.2: Cái trí huệ giác ngộ thì siêu phàm, và rõ thông đạo pháp.
50 . Đôi Liễn Điện Thờ Phật Mẫu.
C.1: Thánh Điện qui nguyên phước đức Thiên khai thành cẩm tú,
C.2:
Diêu Trì giác thế thiện duyên địa trữ lịch giang san.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng
chánh đi vào Điện Thờ Phật Mẫu tại xã Trường Hòa (kế cận vườn cao su gần Trí Huệ
Cung). Nơi cổng của Đ.T.Phật Mẫu tại xã Cẩm Giang cũng có cẩn đôi liễn nầy.
GIẢI THÍCH:
* Thánh Điện: Điện thờ
thiêng liêng. Qui nguyên: trở về nguồn cội. Thiên khai: Trời mở ra. Cẩm tú: gấm
thêu, đẹp đẽ như gấm thêu.
C.1: Nơi Điện Thờ, trở về gốc các phước đức, Trời mở ra thành một nơi tốt đẹp.
* Diêu Trì: cái ao bằng ngọc
diêu, ý nói Diêu Trì Cung, nơi thường ngự của Đức Phật Mẫu nơi cõi Tạo Hóa
Thiên. Giác thế: giác ngộ người đời. Thiện duyên: duyên lành. Địa trữ: đất chứa.
Lịch: trải qua. Giang sơn: sông núi.
C.2: Nơi Diêu Trì Cung, các Đấng lo giác ngộ người đời, đất chứa duyên
lành, trải qua sông núi.
51 . Hai câu Hán văn trên bức
họa Nam Bình Phật Tổ.
C.1: Hữu tế ư nhơn, hữu tế ư vật, thùy vị kỳ điên.
C.2:
Thác hữu ngã Phật, Phật kỳ hữu linh, hinh hương bái khất.
Hai câu chữ Hán trên không
phải là hai câu đối, viết trên bức họa Nam Bình Phật Tổ, được thờ nơi đối diện
với bàn thờ Đức Phật Mẫu, trong Điện Thờ Phật Mẫu nơi Trí Giác Cung. Đức Phạm Hộ
Pháp cho biết, Nam Bình Phật Tổ là vị Phật có công khai đạo tại nước VN, nên thờ
Ngài.
GIẢI THÍCH:
* Hữu: có. Tế: cứu giúp,
giúp đỡ. Ư: ở tại. Nhơn: người. Vật: loài vật. Thùy: gì? ai? Vị: bảo là, gọi
là. Kỳ: ấy, thế. Điên: khùng điên.
C.1: Có cứu giúp người, có cứu giúp vật, ai bảo ta điên?
* Thác: cũng đọc là Thố:
sai lầm. Ngã: ta. Phật: Đức Phật. Linh: thiêng liêng.
Hinh: thơm lừng. Hương: thơm. Bái: lạy. Khất: xin.
C.2: Lầm có ta là Phật, Phật ấy có linh, đốt nhang thơm lừng, vái lạy cầu
xin.
52 . Đôi Liễn trên Ngọc Lộ
Thuyền.
C.1: Sanh tiền tạo lập Thiên đường lộ.
C.2:
Tử hậu thoát ly Ðịa ngục môn.
Đôi liễn nầy đặt trên chiếc
Ngọc Lộ Thuyền của Địa Linh Động Trí Giác Cung. Khi xưa, Ngọc Lộ Thuyền là chiếc
thuyền để chở quan tài người tín đồ qui liễu đem đến Khách Đình để tế lễ, rồi từ
Khách Đình đưa đi chôn nơi nghĩa địa, mới dùng Thuyền Bát Nhã. Cho nên, Ngọc Lộ
Thuyền không được làm theo kiểu Thuyền Bát Nhã, mà làm giống như chiếc xe tang ở
ngoài đời.
GIẢI THÍCH:
* Sanh tiền: nói về người
đã chết, sanh tiền là lúc người ấy còn sống. Tạo lập: tạo dựng nên. Thiên đường:
cõi Trời, cõi TLHS. Thiên đường lộ: con đường đi lên cõi Trời.
C.1: Lúc còn sống thì tạo lập con đường đi lên cõi Trời.
Ý nói: Lúc còn sống thì phải
lo tu hành, lập đức, lập công, lập ngôn. Làm được như vậy tức là tạo lập được
con đường đi lên cõi Trời, để khi chết, linh hồn theo con đường đó mà trở về
cõi Thiêng liêng Hằng sống.
* Tử hậu: sau khi chết. Thoát ly: thoát ra khỏi. Địa ngục môn: cửa Địa ngục. Địa
ngục là nơi giam giữ và trừng phạt những linh hồn mà trong
kiếp sanh đã làm nhiều điều tội lỗi nơi
cõi trần.
C.2: Sau khi chết, linh hồn
thoát khỏi cửa Địa ngục.
53 . Đôi Liễn Chợ Tân Dân QT.
C.1: Tân thế khai nguơn hội
cửu nhị ức nguyên nhơn qui thượng cổ.
C.2:
Dân Thiên giáo hóa chuyển bát hồn hòa vũ trụ hiệp Càn khôn.
Gần bên Trường Qui Thiện,
Ban Giám đốc Trường có lập một cái chợ nhỏ, đặt tên là Tân Dân Thị (Chợ Tân
Dân) để cho các tín đồ cư ngụ trong vùng có nơi mua bán. Nhưng mãi đến ngày
29-11-Giáp Ngọ (dl 23-12-1954), Đức Phạm Hộ Pháp mới khánh thành Tân Dân Thị.
Đôi liễn nầy đặt trước nhà lồng Chợ Tân Dân.
GIẢI THÍCH:
* Tân thế: đời mới. Khai
nguơn: mở ra một nguơn, tức là mở ra một thời kỳ. Hội: hội họp. Cửu nhị ức: 92 ức
= 9.200.000. Nguyên nhơn: người mà linh hồn được sanh ra từ lúc khai Thiên.
Qui: trở về. Thượng cổ: đời xưa. Thời Thượng cổ, con người còn hiền lương đạo đức
nên được xem là đời Thánh đức.
C.1: Đời mới, mở ra một thời kỳ, hội họp 92 ức nguyên nhơn, trở về thời
Thánh đức.
* Dân Thiên: dân của Trời.
Giáo hóa: dạy cho biến đổi từ xấu nên tốt. Chuyển: vận chuyển. Bát hồn: 8 phẩm
chơn hồn gồm: Kim Thạch hồn, Thảo mộc hồn, Thú cầm hồn, Nhơn hồn, Thần hồn,
Thánh hồn, Tiên hồn, Phật hồn. Càn khôn: Trời đất, thường nói Càn khôn Vũ trụ.
C.2: Dân của Trời, giáo hóa và vận chuyển bát hồn hòa hợp vào Càn khôn Vũ
trụ.
54 . Đôi Liễn Trí Huệ Cung.
C.1: Trí định Thiên lương qui nhứt bổn.
C.2:
Huệ thông Ðạo pháp độ quần sanh.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng
của Thiên Hỷ Động Trí Huệ Cung. Trí Huệ Cung ở trong Thiên Hỷ Động, do Đức Hộ
Pháp lập ra để làm Tịnh Thất cho Nữ phái.
GIẢI THÍCH:
* Trí: sự khôn ngoan hiểu
biết. Định: sắp đặt. Thiên lương: cái phần tốt đẹp mà Trời ban cho con người.
Đó là lương tâm, cũng gọi là chơn linh. Qui: trở về. Nhứt bổn: một gốc, gốc đó
là Đại Linh Quang, tức là Thương Đế.
C.1: Sự khôn ngoan hiểu biết của con người sắp đặt đem cái Thiên lương trở
về hiệp cùng Đức Chí Tôn.
* Huệ: hiểu rõ các sự lý
và dứt điều mê muội. Thông: biết rõ suốt hết. Đạo pháp: chánh pháp của đạo, đó
là những giáo lý và phép tu mà ai tu đúng theo đó thì nhứt định sẽ đắc đạo và
được giải thoát khỏi luân hồi. Độ: cứu giúp. Quần sanh: đông đảo nhơn sanh.
C.2: Cái trí huệ thông suốt Đạo pháp để cứu độ nhơn sanh.
55 . Đôi Liễn Sở Cấp Cô.
C.1: Hoằng pháp tu chơn thực thi tôn chỉ đạo,
C.2:
Khai cơ hành thiện hoàn bị cấp cô viên.
Sở Cấp Cô là một cơ sở phước
thiện của Đạo lập ra để trợ cấp, nuôi dưỡng trẻ mồ côi .
Sở Cấp Cô đồng nghĩa với
Cô Nhi Viện.
GIẢI THÍCH:
* Hoằng pháp: truyền bá
giáo lý. Tu chơn: tu hành chơn thực, không cần phẩm tước áo mão, chỉ cốt đạt được
sự tiến hóa của tâm linh để giải thoát khỏi vòng luân hồi. Thực thi: thi hành đầy
đủ cho thành sự thật. Tôn chỉ: tư tưởng chủ yếu, hay những nguyên tắc chánh yếu
chi phối các hoạt động. Đạo: tôn giáo.
C.1: Truyền bá giáo lý, tu hành chơn thật, thực thi tôn chỉ của Đạo.
* Khai cơ: mở ra nền tảng.
Hành thiện: làm việc phước thiện. Hoàn bị: trọn vẹn đầy đủ. Cấp: giúp cho, phát
cho. Cô: trẻ mồ côi. Viên: vườn.
C.2: Mở ra nền tảng làm việc phước thiện, hoàn bị vườn Cấp Cô để trợ cấp
nuôi dưỡng trẻ mồ côi.
56 . Đôi Liễn Ban Cấp Tế.
C.1: Cấp trí phò nguy chửng nịch cứu phần tận độ cơ hàn ư tứ khổ.
C.2:
Tế nhân ái chúng bảo cô tuất quả bất luận quí tiện dữ cùng thông.
Ban Cấp Tế là một ban có
nhiệm vụ cứu giúp khẩn cấp những người bị tai nạn nguy hiểm và gặp cảnh khốn khổ.
GIẢI THÍCH:
* Cấp: gấp rút, cần gấp.
Trí: sự khôn ngoan hiểu biết. Cấp trí: trí khôn ứng phó nhanh lúc bất chợt. Phò
nguy: cứu giúp người trong lúc nguy cấp. Chửng nịch: cứu vớt người bị chìm
trong nước. Cứu phần: cứu giúp người bị nạn lửa cháy. Tận độ: cứu giúp tất cả,
không để sót một người nào. Cơ hàn: đói lạnh. Ư: ở tại. Tứ khổ: bốn thứ khổ mà
con người không tránh khỏi: Sanh, Lão, Bệnh, Tử.
C.1: Trí khôn ứng phó nhanh để giúp người trong lúc nguy cấp, cứu vớt người
bị chìm trong nước, cứu giúp người bị nạn lửa cháy, cứu giúp tất cả người đói lạnh
do nơi tứ khổ.
* Tế nhân: giúp người. Ái
chúng: thương người. Bảo cô: chăm sóc trẻ mồ côi. Tuất quả: thương xót đàn bà
góa. Bất luận: không kể. Quí tiện: sang hèn. Dữ: cùng với. Cùng thông: lúc cùng
khổ, lúc hanh thông.
C.2: Giúp người, thương người, chăm sóc trẻ mồ côi, thương xót quả phụ,
không kể sang hèn, với lúc khốn cùng, hay lúc hanh thông.
57 . Đôi Liễn Nhà Bảo Sanh.
C.1: Bảo vệ độ nhơn hòa vạn chủng.
C.2:
Sanh tồn hoạt thế cứu quần sanh.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng
nhà Bảo Sanh Thuần Đức do Hội Thánh lập ra, ở đường Trung Hòa Lộ, đối diện với
Trí Giác Cung.
GIẢI THÍCH:
* Bảo vệ: gìn giữ che chở.
Độ nhơn: cứu giúp người. Hòa: êm thuận. Vạn chủng: muôn chủng tộc, ý nói toàn cả
nhơn loại.
C.1: Bảo vệ cứu giúp người, thuận hòa với tất cả mọi người không phân biệt
chủng tộc.
* Sanh tồn: sống còn. Hoạt
thế: hoạt động với đời. Cứu: giúp đỡ. Quần sanh: đông đảo nhơn sanh.
C.2: Sống còn thì hoạt động với đời, cứu giúp nhơn sanh.
58 . Đôi Liễn Dưỡng Lão Đường.
C.1: Dưỡng trí tu thân hành đạo pháp.
C.2:
Lão thông chơn tánh đạt huyền cơ.
Dưỡng Lão đường là nhà để
nuôi dưỡng những người già cả đơn độc.
GIẢI THÍCH:
* Dưỡng trí: nuôi nấng cái
trí não cho được sáng suốt. Tu thân: sửa mình. Hành: làm. Đạo pháp: chánh pháp
của đạo, tức là giáo lý chơn chánh mà người tu hành tu đúng theo đó thì nhứt định
đắc đạo.
C.1: Nuôi nấng cái trí, sửa mình, tu hành đúng theo chánh pháp của đạo.
* Lão: già cả. Thông: biết
rõ. Chơn tánh: cái tánh chơn thật, không biến đổi. Ấy là Phật tánh, Đạo Cao Đài
thường gọi đó là chơn thần. Đạt: thông hiểu. Huyền cơ: máy huyền diệu của Trời.
Huyền cơ chính là Thiên cơ.
C.2: Già cả biết rõ được cái chơn tánh (chơn thần) của mình thì thông hiểu
được máy Trời huyền diệu.
59 . Đôi Liễn Vạn Pháp Cung.
C.1: Vạn lý hòa tâm đồng nhứt mạch.
C.2:
Pháp cao bình trí hội tam tông.
Vạn Pháp Cung là một Cung
trong ba Cung do Đức Phạm Hộ Pháp lập ra, dùng để làm Tịnh Thất cho Nam phái. Vạn
Pháp Cung ở trong Nhơn Hòa Động, sẽ được xây dựng nơi Sở Sơn Đình tại 6 mẫu đất
do Hội Thánh mua ở chơn núi Điện Bà.
GIẢI THÍCH:
* Vạn lý: muôn lẽ phải.
Hoà tâm: hòa hợp với cái tâm của con người. Vạn lý hòa tâm: muôn lẽ phải đều
hòa hợp với cái tâm của con người, vì cái tâm nầy là điểm Linh quang của Trời,
nên luôn luôn tốt đẹp chơn chánh, mới được gọi là Lương tâm. Đồng nhứt mạch: đều
cùng một đường dẫn, tức là cùng đi chung một đường.
C.1: Muôn lẽ phải đều hòa hợp với cái tâm và đều đi chung một đường.
* Pháp cao: đạo pháp cao
siêu. Bình: bình an, yên lặng. Trí: sự khôn ngoan hiểu
biết. Hội: tụ họp. Tam tông: ba nền tôn giáo lớn ở Á Đông là: Phật giáo, Lão
giáo, Nho giáo. Tam tông đồng nghĩa Tam giáo.
C.2: Đạo pháp cao siêu,
trí não lặng yên thì hội cùng Tam giáo.
60 . Đôi Liễn Linh Sơn Động.
C.1: Linh diệu cơ Thiên tế
chúng truyền chơn hòa Ðại Ðạo.
C.2:
Sơn trường quang điện phổ nhơn pháp lý hiệp Kỳ Tam.
Đôi liễn nầy do Đức Thái Thượng Đạo Tổ giáng cơ ban cho.
Núi Điện Bà hay núi Bà Đen có vị Thần Nữ rất linh hiển, tục gọi là Bà Đen,
được vua Gia Long sắc phong là Linh Sơn Thánh Mẫu, nên chữ Linh
Sơn là chỉ núi Bà Đen, Thánh Mẫu chỉ vị Thần Nữ tôn kính. Linh Sơn Động là một
cái hang núi (động đá) trong núi Bà Đen. Đây là nơi tu hành của quí vị Đạo núi,
do ông Lễ Sanh Giáo Thiện Võ Văn Đợi, đạo hiệu Linh Đoán, thuộc Phạm Môn, lãnh
đạo. Đây cũng là một tổ chức ban đầu để sau nầy Đức Phạm Hộ Pháp thành lập Nhơn
Hòa Động và Vạn Pháp Cung, làm Tịnh Thất cho Nam phái.
GIẢI THÍCH:
* Linh diệu: thiêng liêng
huyền diệu. Cơ Thiên: máy Trời. Tế chúng: giúp đỡ mọi người. Truyền chơn: chơn
truyền, giáo lý chơn thật truyền lại. Hòa: hợp vào.
C.1: Máy Trời thiêng liêng huyền diệu, cứu giúp nhơn sanh, chơn truyền hợp
vào Đại Đạo.
* Sơn trường: núi dài.
Quang điện: cung điện sáng chói rực rỡ. Phổ nhơn: phổ độ nhơn sanh vào cửa đạo.
Pháp lý: cái lẽ của Pháp luật. Hiệp: hợp vào. Tam Kỳ: ĐĐTKPĐ.
C.2: Núi dài, cung điện rực rỡ, phổ độ nhơn sanh, pháp lý hợp vào Đạo Cao
Đài.
61 . Đôi Liễn Anh Linh Miếu
(1).
C.1: HẠC chấp trung quán nhứt.
C.2: QUI Thánh đức
Kỳ Tam.
Trong Linh Sơn Động có thiết lập một ngôi thờ gọi
là Anh Linh Miếu. Anh linh là cái cao quí thiêng liêng của Trời ban cho người, đó là linh hồn hay cũng gọi là điểm Linh quang. Anh Linh Miếu là nơi
thờ phượng những linh hồn người chết.
Trong Anh Linh Miếu có một
đôi hạc đứng trên lưng hai con rùa. Ngài Phối Thánh Phạm Văn Màng giáng cơ ban
cho đôi liễn nầy.
GIẢI THÍCH:
* Hạc: con chim hạc. Chấp
trung: giữ cái mức trung bình, không thái quá, mà cũng không bất cập. Ấy là cái
đạo Trung Dung của Đức Khổng Tử. Quán nhứt: tức là Nhứt dĩ quán chi, nghĩa là một
sợi dây xâu được nhiều thứ, ý nói: Lấy một lẽ mà thông suốt cả mọi việc. Chấp
trung quán nhứt: đây là câu nói tóm hết cái Đạo uyên áo của Đức Khổng Tử.
C.1: Chim hạc, tượng trưng cái Đạo của Đức Khổng Tử.
Khi nói đến chim Hạc, người
ta liên tưởng đến chữ đồng âm Hạt, có nghĩa là quản lý, cai quản. Cho nên C.1
còn có ý nói rằng: Trong công việc quản lý, cần phải giữ trung dung và nhứt
quán.
* Qui: con rùa. Thánh đức:
cái đức của bực Thánh. Kỳ Tam: chỉ ĐĐTKPĐ, tức là Đạo Cao Đài.
C.2: Con qui, tượng trưng cho Thánh đức của bực Thánh thời kỳ của Đạo Cao
Đài.
Khi nói đến chữ Qui, người
ta liên tưởng đến chữ Qui là trở về. Do đó C.2 còn có ý nói rằng: Trở về thời kỳ
Thánh đức của Đạo Cao Đài.
62 . Đôi Liễn Anh Linh Miếu
(2).
C.1: Kiếp số lai Thiên nhập hội Huỳnh hiệp đức.
Ðôi liễn nầy do Ðức Cao
Thượng Phẩm giáng cơ ban cho. (Theo lời của ông Võ Văn Kỵ, con của Ngài Võ Văn
Ðợi).
GIẢI THÍCH:
* Kiếp số: số kiếp, số mạng
của kiếp sống con người. Lai Thiên: lên tới Trời. Nhập: vào. Hội: cuộc họp đông
người. Huỳnh: ý nói Huỳnh Đạo, nghĩa là: Đạo Vàng, Phái Vàng, chỉ Đạo Cao Đài.
(Xem lại Ðôi liễn 5: Hiệp Thiên Ðài). Hiệp: hợp vào. Đức: đạo đức.
C.1: Đúng số kiếp thì linh hồn lên Trời, nhập vào hội người Đạo Cao Đài,
hòa hợp vào đạo đức.
* Mạng căn: gốc rễ của mạng
sống con người. Đáo thế: đến cõi thế gian. Xuất: đi ra. Đại Đạo: ĐĐTKPĐ tức là
Đạo Cao Đài. Hòa nhơn: hòa hợp lòng nhơn. Nhơn là lòng thương người mến vật,
thương khắp chúng sanh.
C.2: Căn bản mạng sống con người đến thế gian, đi ra từ nền Đại Đạo, hòa hợp
vào lòng nhơn.
63 . Đôi Liễn Bàn đưa Chức sắc.
C.1: Quả mãn Ngọc Hư hồi bái Phật.
GIẢI THÍCH:
* Quả: cái trái, kết quả. Mãn: đầy đủ. Quả
mãn: kết quả của việc tu hành đầy đủ công đức, chỉ ngôi vị đạt được nơi cõi
thiêng liêng. Ngọc Hư: Ngọc Hư Cung, ở từng Trời Hư Vô Thiên, nơi họp Thiên triều
của Đức Chí Tôn. Hồi: trở về. Bái Phật: lạy Phật.
C.1: Đạt được kết quả của việc tu hành đầy đủ thì được trở về Ngọc Hư Cung
lạy Phật.
* Công: công đức, công quả.
Viên: tròn vẹn, hoàn toàn. Công viên: công đức tròn vẹn, không thiếu sót. Thọ sắc:
nhận lãnh mệnh lệnh của Đức Chí Tôn. Phục: trở lại, trở về. Triều Thiên: chầu
Trời, vào chầu Đức Chí Tôn.
C.2: Công đức tròn vẹn, nhận lãnh sắc lệnh của Đức Chí Tôn, trở về chầu Đức
Chí Tôn.
64 . Đôi Liễn Bàn đưa ở Qui
Thiện.
C.1: Quả mãn công viên triều Ngọc Ðế.
C.2:
Trì trai khổ hạnh bái Tiên Ông.
Đôi liễn nầy đặt hai bên bàn đưa linh cữu đến nghĩa địa của Trường Qui Thiện.
GIẢI THÍCH:
* Quả mãn: kết quả của việc tu hành đầy đủ, chỉ ngôi vị đạt được nơi cõi Thiêng liêng. Công viên: công đức tròn vẹn, không thiếu sót. Triều: chầu. Ngọc Đế: Ngọc Hoàng Thượng Đế, thường gọi là Đức Chí Tôn.
C.1: Công quả viên mãn thì được vào chầu Đức Chí Tôn.
* Trì trai: gìn giữ việc
ăn chay trường. Ăn chay là ăn các thứ thực phẩm thảo mộc, xuất phát từ thảo mộc,
hay được chế biến từ thảo mộc. Ăn chay trường là ăn chay hoài, từ năm nầy qua
năm nọ cho đến khi chết. Khổ hạnh: chịu sự vất vả khổ cực trong việc tu hành.
Bái: lạy. Tiên Ông: ý nói Cao Đài Tiên Ông, một danh hiệu của Đức Chí Tôn Ngọc
Hoàng Thượng Đế.
C.2: Ăn chay trường, chịu khổ cực trong việc tu hành thì được trở về bái lạy
Đức Chí Tôn.
65 . Đôi Liễn Khánh thờ tư
gia.
C.1: Hạnh ngộ Cao Ðài truyền Ðại Ðạo.
C.2:
Hảo phùng Ngọc Ðế ngự trần gian.
Đôi liễn nầy đặt hai bên
khánh thờ Thánh tượng Thiên nhãn tại tư gia. Nguồn gốc của đôi liễn là lấy cặp
trạng bài thi của Đức Chí Tôn giáng cơ, có in trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển quyển
I:
Hảo Nam bang! Hảo Nam bang!
Tiểu quốc tảo khai Hội Niết Bàn.
Hạnh ngộ Cao Ðài truyền Ðại Ðạo,
Hảo phùng Ngọc Ðế ngự trần gian.
Thi ân tế chúng Thiên tai tận,
Nhược thiệt nhược hư vạn đại an.
Chí bửu nhơn sanh vô giá định,
Năng tri giác thế sắc Cao ban.
GIẢI THÍCH:
* Hạnh ngộ: may mắn gặp được.
Cao Đài: một danh hiệu của Đức Chí Tôn. Truyền: truyền bá. Đại Đạo: nền Đạo lớn,
đó là ĐĐTKPĐ, tức là Đạo Cao Đài.
C.1: May mắn gặp Đức Chí Tôn truyền ra nền Đại Đạo.
* Hảo phùng: tốt đẹp gặp
được. Ngọc Đế: Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế. Ngự: chỉ các hành động của
vua. Ngự trần gian: Đức Chí Tôn giáng xuống cõi trần.
C.2: Tốt đẹp thay gặp được Đức Chí Tôn giáng xuống cõi trần!
66 . Đôi Liễn Khách Thiện Đường
Q.T. (1).
C.1: Khách cách vật hậu trí tri sử vạn quốc ngũ châu đồng
trị.
C.2:
Thiện tồn tâm hành chánh đạo hóa toàn cầu tứ hải vô tranh.
Khách Thiện đường là nhà để
tiếp khách lành. Thuở xưa, nơi Trường Qui Thiện có xây dựng Khách Thiện Đường
Nam và Nữ để tiếp khách Nam phái và Nữ phái. Đôi liễn nầy đặt trong Khách Thiện
Đường của Trường Qui Thiện.
GIẢI THÍCH:
* Khách: người khách. Cách
vật trí tri: cách là suy xét, vật là sự vật, trí là tới cùng, tri là biết. Cách
vật trí tri là suy xét cho thấu suốt sự vật để hiểu biết đến tận cùng cái lý của
nó. Hậu: sau. Sử: khiến cho, làm cho. Vạn quốc Ngũ châu: muôn nước năm châu, chỉ
tất cả các nước trên thế giới. Đồng trị: cùng được an ổn.
C.1: Người khách, trước thì cách vật, sau mới trí tri, khiến cho các nước
trên thế giới đều yên ổn.
* Thiện: lành. Tồn tâm: giữ
cái tâm tốt đẹp cho còn. Hành: làm. Hóa: làm cho thay đổi. Toàn cầu: toàn thế
giới. Tứ hải: bốn biển, chỉ khắp thế giới. Vô tranh: không còn chiến tranh.
C.2: Thiện, giữ cái tâm tốt đẹp cho còn, tu hành theo chánh đạo, làm thay đổi
toàn cả thế giới không còn chiến tranh.
67 . Đôi Liễn Khách Thiện Đường
Q.T. (2).
C.1: Khách Ðại học tại Minh đức Tân dân Chí thiện dĩ thanh tịnh an thân bảo
mạng.
C.2:
Thiện tồn tâm hành nhân nghĩa lễ trí tín thị nhi trung hòa suất tánh do Thiên.
GIẢI THÍCH:
* Đại học: bực học cao hơn
hết. Đại học cũng là tên một quyển sách của Nho giáo, dùng để dạy người lớn, mà
câu đầu tiên của sách Đại học là: "Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại
tân dân, tại chỉ ư chí thiện." Nghĩa là: Đường lối Đại học là ở chỗ làm
sáng tỏ cái đức sáng (Minh đức), ở chỗ làm mới dân (Tân dân), ở chỗ đi đến nơi
rất tốt lành mới thôi (Chí thiện). Dĩ: lấy, dùng. Thanh tịnh:
trong sạch. An thân: yên ổn tấm thân. Bảo mạng: bảo vệ mạng sống.
C.1: Khách, bậc Đại học, tại
nơi minh đức, tân dân, chí thiện, lấy sự trong sạch và yên thân bảo vệ mạng sống.
* Tồn tâm: giữ cái tâm tốt đẹp cho còn. Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín: gọi chung là
Ngũ Thường. Nhân là lòng thương người mến vật. Nghĩa là
cư xử đúng lẽ phải. Lễ là xử thế đúng phép tắc. Trí là năng lực khôn ngoan hiểu
biết. Tín là tin tưởng. Thị: đúng lẽ phải. Nhi: mà. Trung hòa: trung dung và
hòa nhã. Suất tánh: noi theo chơn tánh.
C.2: Thiện, giữ cái tâm cho lành, làm những điều Nhơn Nghĩa Lễ Trí Tín, điều
phải, mà trung hòa, noi theo cái chơn tánh do Trời.
68 . Đôi Liễn Khách Thiện Đường
Q.T. (3).
C.1: Xuân tự thu thường tuân vạn cổ Thánh Hiền lễ nhạc,
C.2:
Tả chiêu hữu mục tự nhứt gia thế đại nguyên lưu.
Đôi liễn nầy đặt hai nên
bàn thờ nơi Khách Thiện đường của Trường Qui Thiện.
GIẢI THÍCH:
* Xuân tự: lễ cúng tế vào mùa xuân. Thu thường:
lễ cúng tế vào mùa thu. Tuân: tuân theo. Vạn cổ: muôn xưa, thời xa xưa lâu đời
lắm. Thánh Hiền lễ nhạc: nghi lễ và âm nhạc của các bực Thánh Hiền.
C.1: Lễ Nhạc của Thánh Hiền dùng để cúng tế vào hai mùa xuân và thu, tuân
theo xưa.
* Tả chiêu hữu mục: ngôi
thờ bên trái (tả) gọi là Chiêu, ngôi thờ bên mặt (hữu) gọi là Mục. Tự: thứ tự
phân biệt. Nhứt gia: mỗi nhà. Thế đại: đời đời. Nguyên lưu: nguồn nước và dòng
nước, ý nói kế truyền không dứt như dòng nước chảy hoài.
C.2: Ngôi thờ bên phải và bên trái có thứ tự phân biệt, mỗi nhà đời đời kế
truyền không dứt.
69 . Đôi Liễn Khách Thiện Đường
Q.T. (4).
C.1: Hách hách hiển oai linh đảo tất thành kỳ tất ứng,
C.2:
Dương dương hồ tại thượng thị phất kiến thính phất văn.
Ðôi liễn nầy đặt hai bên
bàn thờ nơi Khách Thiện đường Trường Qui Thiện.
GIẢI THÍCH:
* Hách hách: lừng lẫy. Hiển:
hiện rõ ra. Oai linh: oai quyền thiêng liêng. Đảo: cúng tế. Tất: ắt hẳn. Thành:
nên việc. Kỳ: cầu khấn. Ứng: đáp lại lời cầu nguyện.
C.1: Lừng lẫy hiện rõ oai linh, cúng tế tất nên việc, cầu khấn tất có ứng
nghiệm.
* Dương dương: phới phới vẻ
đắc ý. Hồ: vậy. Tại thượng: ở trên. Thị: xem. Phất: chẳng, không được. Kiến: thấy.
Thính: nghe. Văn: nghe biết.
C.2: Phới phới đắc ý vậy ở
trên, xem chẳng thấy, lóng chẳng nghe.
70 . Đôi Liễn tại Hậu Điện
Thánh Thất Cao Lãnh.
C.1: Cao thâm diệu diệu Huỳnh Kim Khuyết.
C.2:
Ðài trọng nguy nguy Bạch Ngọc Kinh.
Đôi liễn nầy khởi đầu bằng
hai chữ CAO ĐÀI, và năm chữ sau của mỗi câu lấy trong Kinh Ngọc Hoàng Thượng Đế.
GIẢI THÍCH:
* Cao thâm: cao sâu. Thâm
là sâu. Diệu diệu: ở mù mù rất xa. Huỳnh Kim Khuyết: cái cổng lớn làm bằng vàng
ròng trước đền vua. Phía trong Huỳnh Kim Khuyết là Linh Tiêu Điện, nơi họp
Thiên triều của Đức Chí Tôn.
C.1: Cao sâu, ở mù mù rất xa cái cổng lớn Huỳnh Kim Khuyết (nơi cõi thiêng
liêng).
* Đài trọng: cái đài cao
và lớn, là nơi ngự của Đức Chí Tôn mỗi khi họp Thiên triều. Nguy nguy: đồ sộ
cao vòi vọi. Bạch Ngọc Kinh: tòa lâu đài to lớn bằng ngọc trắng, là nơi thường
ngự của Đức Chí Tôn Thượng Đế.
C.2: Cái đài cao lớn, đền
Bạch Ngọc Kinh đồ sộ cao vòi vọi.
71 . Đôi Liễn trong Tứ Thời Nhựt Tụng Kinh.
C.1: Huỳnh Kim Khuyết nội
huyền hư huyền diệu Tam qui toàn chuyển Phật Pháp Tăng,
C.2:
Bạch Ngọc Kinh trung vô cực vô vi Nhứt khí hóa thành Nho Thích Ðạo.
Đôi liễn nầy có in trong
quyển Tứ Thời Nhựt Tụng Kinh của Đầu Sư Thượng Trung Nhựt và Ngọc Lịch Nguyệt,
Hội Thánh xuất bản năm 1928.
GIẢI THÍCH:
(Xem trở lại Ðôi liễn 70)
* Nội: trong. Huyền diệu:
mầu nhiệm mà con người với trí não phàm phu không thể hiểu rõ được. Huyền hư:
huyền diệu và trống không. Tam qui: ba điều nương theo. Tam qui của Phật
giáo còn được gọi là Qui y Tam bảo: qui y Phật, qui y Pháp, qui y Tăng. Phật là
Đức Phật, Pháp là giáo lý của Phật, Tăng là những người tu theo Phật. Toàn: Tuyền: quay trở lại. Chuyển: vận chuyển.
C.1: Trong Huỳnh Kim Khuyết hư vô huyền diệu, Tam qui xoay chuyển Phật Pháp
Tăng.
* Trung: giữa. Vô cực: cái
khởi đầu của Trời Đất, Nho giáo gọi là Vô cực, Lão giáo gọi là Đạo, Cao Đài gọi
là Khí Hư Vô. Vô Vi: ý nói rất mầu nhiệm, không hình không ảnh. Nhứt khí: một
chất khí, đó là Khí Hư Vô. Hóa thành: sanh thành. Nho Thích Đạo: Tam giáo: Nho
giáo, Thích giáo, Đạo giáo (Lão giáo).
C.2: Trong Bạch Ngọc Kinh, Vô Cực Vô Vi, một khí Hư Vô hóa thành Tam giáo.
72 . Đôi Liễn Thảo Đường (Phú
Mỹ).
C.1: Thảo thượng sương phi tiện thị thiên ba chi thắng cảnh,
C.2:
Ðường tiền nguyệt chiếu thậm quang địa thới thị đăng Tiên.
Thảo đường là ngôi nhà
tranh. Nguyên vào năm 1928, Đức Phật Mẫu giáng cơ dạy Đức Phạm Hộ Pháp đi xuống
làng Phú Mỹ quận Châu Thành tỉnh Mỹ Tho, tìm đất cất một Thánh Thất gọi là Thánh Thất Khổ Hiền
Trang và xin khẩn một sở đất lập Sở Thảo đường.
Ðức Phật Mẫu cho bài thi về Thảo đường:
Thảo
đường phước địa ngộ tòng hoa,
Lục
ức dư niên võ trụ hòa.
Cộng hướng phàm gian an lạc nghiệp,
Thế đăng Bồng đảo định âu ca.
Đôi liễn Thảo Đường do Đức
Lý Giáo Tông giáng cơ ban cho ngày 23-4-Nhâm Thân (dl 28-5-1932) tại Minh Thiện
Đàn ở Phú Mỹ, Mỹ Tho.
GIẢI THÍCH:
* Thảo: cỏ. Thượng: trên.
Sương phi: sương mù bay. Tiện thị: ấy là. Thiên ba: sóng Trời. Ba là làn sóng.
Chi: tiếng đệm. Thắng cảnh: cảnh đẹp.
C.1: Sương bay trên ngọc cỏ, ấy là làn sóng Trời, cảnh rất đẹp.
* Đường tiền: trước nhà.
Nguyệt chiếu: trăng soi. Thậm quang: rất sáng. Địa thái: tức là Thái địa: đất
vua phong cho các đại thần có công lớn. Thị: ấy là. Đăng Tiên: lên cõi Tiên.
C.2: Trước nhà, trăng soi rất sáng đất phong, như lên cõi Tiên.
73 . Đôi Liễn Thánh Thất Cần
Đăng Long Xuyên.
C.1: Tiền diện tam giang long hý thủy,
C.2:
Hậu đầu thất đỉnh phụng triều sơn.
Đôi liễn nầy do Bát Nương ban cho Thánh Thất Cần Đăng, thuở mới khai Đạo tại
vùng nầy.
Thánh Thất Cần Đăng nằm trên đường đi từ Long Xuyên qua quận Tri Tôn, cách
chợ Long Xuyên chừng 20 km . Phía trước Thánh Thất có một ngã ba sông, và đứng phía sau Thánh Thất nhìn thấy bảy
ngọn Thất sơn.
GIẢI THÍCH:
* Tiền diện: mặt trước.
Tam giang: ba con sông. Long: rồng. Hý: giỡn. Thủy: nước.
C.1: Phía trước có ba con sông, rồng giỡn nước.
* Hậu đầu: đầu sau, phía
sau. Thất đỉnh: bảy đỉnh núi. Phụng: con chim phụng. Triều: chầu, hướng về.
Sơn: núi.
C.2: Phía sau thấy bảy đỉnh Thất sơn, phụng chầu núi.
(Tài liệu của Vạn Năng Bùi
Quang Hòa)
74 . Đôi Liễn Thánh Thất
Battambang (1).
C.1: Phật lực vô biên thập bát tý trung lộ Bát Nhã,
C.2:
Ân ba bất kiệt tam thiên giới nội chứng Bồ đề.
Đôi liễn nầy đặt tại mặt
tiền của Thánh Thất Battambang nước Miên. (Theo tài liệu trong quyển LE
CAODAISME AU CAMBODGE của Bernardini).
GIẢI THÍCH:
* Thập bát: 18. Tý: cánh tay. Trung lộ: con đường
Trung đạo, tức là con đường tu ở giữa, không theo lối tu khổ hạnh ép xác, cũng
không tu theo lối lợi dưỡng sung sướng xác thân. Đức Phật Thích Ca, nhờ từ bỏ lối
tu khổ hạnh ép xác, chuyển qua lối tu Trung đạo, Ngài mới đạt được trí huệ và
thành Phật. Bát Nhã: phiên âm từ tiếng Phạn Prajnâ, nghĩa là Trí huệ.
C.1:
Phật lực vô biên, tượng trưng bằng 18 cánh tay, con
đường trung đạo tu hành mới đạt được trí huệ.
* Ân ba: ơn đức tràn đầy
như làn sóng. Bất kiệt: không dứt. Tam thiên giới: 3000 thế giới. Nội chứng: chứng
thực được bên trong. Bồ đề: phiên âm từ tiếng Phạn Boddhi, nghĩa là Chánh giác,
thông hiểu đạo lý, dứt phiền não, chứng được Niết Bàn.
C.2: Ơn đức tràn đầy như làn sóng không dứt, 3000 thế giới, chứng được bên
trong đạo quả Bồ đề (Chánh giác).
75 . Đôi Liễn Thánh Thất
Battambang (2).
C.1: Pháp luật vô biên hỏa thực biến thành pháp thực,
C.2:
Thần công cự trắc phàm trù tức thị Thiên trù.
Đôi liễn nầy đặt trước Trù
phòng (nhà bếp) của Thánh Thất Battambang. (Tài liệu trong quyển LE CAODAISME
AU CAMBODGE của Bernardini).
GIẢI THÍCH:
* Pháp luật vô biên: ý nói các phép tu của Phật
thì có rất nhiều. Hỏa thực: thực phẩm nấu chín bằng lửa. Pháp thực: thực phẩm
là Pháp (Giáo lý) của Phật.
C.1:
Các pháp của Phật thì vô biên, thực phẩm nấu chín bằng lửa biến thành thực phẩm
giáo lý.
Ý nói: Ăn thực phẩm nấu chín vào bụng giống như đem giáo lý nhập vào tâm.
* Thần công: công nghiệp phi thường. Cự: lớn. Trắc: đo lường. Trù: cái bếp. Phàm trù: cái bếp của người
phàm. Tức thị: tức là. Thiên trù: cái bếp của Trời.
C.2: Công nghiệp to lớn phi thường, cái bếp của người phàm tức là cái bếp của
Trời.
Cái bếp của người phàm tạo
ra đồ ăn, cái bếp của Trời tạo ra Phật pháp.
Phần thứ hai
Các
Đôi Liễn Nơi Các Phủ Từ
1 . Đôi Liễn Phạm Phủ từ
(1).
C.1: Thuận hòa nghinh nhập thất.
C.2:
Phản loạn cấm lai môn.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng
của Phạm Phủ Từ.
Phạm là họ Phạm, Phủ là
ngôi nhà lớn, Từ là nhà thờ Tổ tiên. Phạm Phủ Từ là nhà thờ Tổ tiên của dòng họ
Phạm.
GIẢI THÍCH:
* Thuận hòa: hòa thuận với
nhau. Nghinh: đón tiếp. Nhập: đi vào. Thất: nhà.
C.1: Người thuận hòa thì đón tiếp vào nhà.
* Phản loạn: làm loạn chống
cự lại. Cấm: không cho phép. Lai môn: tới cửa.
C.2: Kẻ phản loạn thì cấm không cho phép đến cửa.
2 . Đôi Liễn Phạm Phủ từ (2).
Hàng giữa: NỘI TÔNG PHẠM PHỦ.
C.1: Phạm phủ ân thâm thiên cổ tại.
C.2: Từ đường nghĩa trọng bá niên
tồn.
Đôi liễn nầy đặt tại hai
bên bàn thờ Tổ tiên bên Nội của dòng họ Phạm.
GIẢI THÍCH:
Nội tông: dòng họ bên Nội
(bên Cha). Phạm: họ Phạm.
Phủ: tiếng tôn xưng nhà của
người quí trọng. Phạm phủ: nhà họ Phạm.
Nội tông Phạm phủ: Nhà thờ
Tổ tiên bên Nội của họ Phạm.
* Ân thâm: ơn sâu. Thiên cổ:
ngàn xưa. Tại: ở tại nơi đây.
C.1: Ơn sâu của nhà họ Phạm ngàn xưa ở tại đây.
* Từ đường: nhà thờ Tổ
tiên. Nghĩa trọng: ơn nghĩa nặng. Bá niên: trăm năm. Tồn: còn.
C.2: Nhà thờ Tổ tiên, nghĩa nặng, trăm năm còn.
3 . Đôi Liễn Phạm Phủ từ
(3).
Hàng giữa: NGOẠI TÔNG PHẠM PHỦ.
C.1: Vạn đại lưu truyền ân tợ hải.
C.2: Thiên niên hương hỏa nghĩa cao sơn.
Đôi liễn nầy đặt hai bên
bàn thờ Tổ tiên bên Ngoại của dòng họ Phạm.
GIẢI THÍCH:
Ngoại tông: dòng họ bên
Ngoại. Phạm phủ: nhà họ Phạm.
Ngoại tông Phạm phủ: Nhà
thờ Tổ tiên bên Ngoại của dòng họ Phạm.
* Vạn đại: muôn đời. Lưu
truyền: lưu lại truyền cho đời sau. Ân: ơn. Tợ: giống như. Hải: biển.
C.1: Muôn đời lưu truyền cái ơn lớn như biển.
* Thiên niên: ngàn năm.
Hương hỏa: nhang và lửa, tức là nhang và đèn, chỉ sự thờ cúng. Nghĩa: đạo
chánh, việc làm theo lẽ phải. Cao sơn: núi cao. Có câu ca dao ví công ơn của
cha mẹ đối với con cái: "Công cha
như núi Thái sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra."
Cho nên: Núi cao, Biển rộng
là chỉ công ơn cha mẹ.
Câu liễn 1 là nói cái công
ơn của MẸ.
Câu liễn 2 là nói cái công
ơn của CHA.
C.2: Ngàn năm thờ cúng cái nghĩa cao như núi.
4 . Đôi Liễn Huỳnh Phủ từ
(1).
C.1: Huỳnh tộc canh tân đạo hiệp truy nguyên bồi phúc ấm.
C.2:
Tông đường y cựu nhơn hòa đồng mạch lạc phong doanh.
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng
vào Huỳnh Phủ Từ.
Huỳnh Phủ Từ là nhà thờ Tổ
tiên của dòng họ Huỳnh.
GIẢI THÍCH:
* Huỳnh tộc: họ Huỳnh.
Canh tân: đổi mới. Đạo hiệp: hợp vào Đạo. Truy nguyên: tìm biết đến tận nguồn gốc.
Bồi: vun đắp. Phúc ấm: cái phước của ông cha để lại cho con cháu hưởng.
C.1: Họ Huỳnh đổi mới, hợp vào Đạo, tìm biết tận nguồn gốc, vun đắp cái phước
của ông cha để lại.
* Tông đường: nhà thờ Tổ
tiên của dòng họ. Y cựu: nương theo cũ, ý nói: nương theo nền nếp của ông cha
ngày trước. Nhơn hòa: thuận hòa cùng mọi người. Đồng mạch: cùng một con đường
(Đạo). Lạc: vui vẻ. Phong: thịnh vượng. Doanh: đầy đủ.
C.2: Nhà thờ Tổ tiên của dòng họ, nương theo nền nếp cũ, thuận hòa cùng mọi
người, cùng một con đường (Đạo), vui vẻ, thịnh vượng, đầy đủ.
5 . Đôi Liễn Huỳnh Phủ từ (2).
Hàng giữa:
Huỳnh tộc lịch đại Tổ Tiên.
C.1:
Mộc bổn thủy nguyên hoài tổ đức.
C.2:
Phụng mao lân giác kế tiền quang
Ðôi liễn nầy đặt 2 bên bàn
thờ Tổ tiên của Huỳnh Phủ Từ.
GIẢI THÍCH:
Huỳnh tộc: họ Huỳnh. Lịch
đại: trải qua nhiều đời. Tổ tiên: Ông Cha đời trước.
Huỳnh tộc lịch đại Tổ
Tiên: Tổ tiên của dòng họ Huỳnh trải qua nhiều đời.
* Mộc bổn: gốc của cây. Thủy
nguyên: nguồn của nước. Mộc bổn thủy nguyên: cây có cội, nước có nguồn, ý nói:
Người thì có nguồn gốc là Tổ tiên ông bà. Hoài: nhớ tới. Tổ đức: ơn đức của Tổ
tiên.
C.1: Cây có cội, nước có nguồn, nhớ đến ơn đức của Tổ tiên.
* Phụng mao: lông của con
chim phượng. Lân giác: sừng của con Lân. Phụng mao lân giác: ý nói sản xuất ra
con cháu là bực tài giỏi hiếm có. Kế: nối theo. Tiền quang: vẻ vang sự nghiệp của
người đời trước.
C.2: Sản xuất ra con cháu tài giỏi kế thừa sự nghiệp vẻ vang của Tổ tiên.
6 . Đôi Liễn Bùi Phủ từ (1).
C.1: Bùi tổ gia phong đạo đức nghĩa nhân truyền tử vinh quang tôn phú quí.
C.2:
Phủ tông lễ giáo nhơn luân trung hiếu kế thừa bổn tộc hiển trâm anh.
Bùi Phủ Từ là nhà thờ Tổ
tiên dòng họ Bùi.
GIẢI THÍCH:
* Bùi Tổ: Tổ tiên của họ
Bùi. Gia phong: nếp nhà, tập quán và nề nếp trong gia tộc. Nghĩa nhân: điều
nghĩa và điều nhân. Truyền tử: truyền lại cho con. Vinh quang: vẻ vang. Tôn:
cháu. Phú quí: giàu sang.
C.1: Tổ tiên họ Bùi, gia phong, đạo đức, nhân nghĩa, truyền lại cho con được
vẻ vang, cho cháu được giàu sang.
* Phủ tông: nhà thờ của
dòng họ. Lễ giáo: lễ nghi và giáo dục. Nhơn luân: luân thường đạo lý của con
người. Trung hiếu: trung thành và hiếu thảo. Kế thừa: nhận lãnh và tiếp nối sự
nghiệp của ông cha để lại. Bổn tộc: dòng họ của mình. Hiển: vẻ vang. Trâm anh:
cây trâm cài tóc và giải mũ, chỉ nhà quyền quí.
C.2: Nhà thờ của dòng họ, lễ giáo, nhơn luân, trung hiếu, kế thừa dòng họ của
mình cho được vẻ vang quyền quí.
7 . Đôi Liễn Bùi Phủ từ (2).
C.1: Sùng đức Cửu Huyền ân thượng trọng.
C.2:
Tôn công Thất Tổ nghĩa cao thâm.
Ðôi liễn nầy đặt 2 bên bàn
thờ Cửu Huyền Thất Tổ, gian bên hữu của Bùi Phủ Từ.
GIẢI THÍCH:
* Sùng: kính trọng. Đức: đạo
đức. Cửu Huyền: chín đời. Thờ Cửu Huyền là thờ Tổ tiên 9 đời trước mình. Ân:
ơn. Thượng: trên. Trọng: nặng.
C.1: Kính trọng đạo đức của Cửu Huyền, ơn nặng trên hết.
* Tôn: kính trọng. Công: công đức. Thất Tổ: bảy
vị Tổ của dòng họ kể từ Ông Nội đến Ông Sơ của Ông Sơ. Nghĩa: ơn nghĩa. Cao
thâm: cao sâu.
C.2: Kính trọng công đức của Thất Tổ, ơn nghĩa cao sâu.
Sau đây là Hệ thống Cửu
Huyền Thất Tổ:
8 . Đôi Liễn Võ Phủ từ (1).
C.1: Võ tông trung
nghĩa gia thanh truyền giáo phạm,
C.2:
Tổ đức hiếu nhân kế nghiệp tử tôn thừa.
Đôi liễn nầy đặt tại cổng vào Võ Phủ Từ.
Võ Phủ Từ là nhà thờ tổ tiên dòng họ Võ.
GIẢI THÍCH:
* Võ tông: dòng họ Võ. Trung nghĩa: trung thành và nghĩa khí. Gia thanh:
cái tiếng tăm tốt của gia tộc do tổ phụ xây dựng mà có. Giáo phạm: dạy phép tắc
để người ta noi theo.
C.1: Dòng họ Võ, tiếng tăm
trung nghĩa của tổ phụ lưu lại, truyền dạy phép tắc để người sau noi theo.
* Tổ đức: cái đức của tổ tiên. Hiếu nhân: hiếu thảo và nhơn từ. Kế nghiệp: nối nghiệp. Tử tôn: con cháu. Thừa: nối theo.
C.2: Cái đức của tổ tiên để lại là hiếu và nhân, con cháu nối nghiệp theo.
9 . Đôi Liễn Võ Phủ từ (2).
Hàng giữa:
VÕ TÔNG THỦY TỔ.
C.1: Cựu tộc thống truyền thừa tổ
đức,
C.2: Tân
từ sáng tạo phụng tông công.
Đôi liễn nầy đặt hai bên
bàn thờ giữa, thờ Ông Thủy Tổ của dòng họ Võ.
GIẢI THÍCH:
Võ tông Thủy tổ: Ông tổ đầu
tiên lập ra dòng họ Võ.
* Cựu tộc: dòng họ làm
quan nổi tiếng lâu đời. Thống truyền: truyền lại có hệ thống. Thừa: nối theo. Tổ
đức: cái đức của Tổ tiên.
C.1: Dòng họ làm quan nổi tiếng từ lâu đời, truyền lại có hệ thống, nối
theo cái đức của Tổ tiên để lại.
* Tân từ: nhà thờ Tổ tiên
mới tạo dựng. Sáng tạo: đầu tiên làm ra. Phụng: thờ phượng. Tông công: công đức
của Tổ tiên dòng họ.
C.2: Sáng tạo ra nhà thờ mới để thờ phượng công đức của Tổ tiên.
10 . Đôi Liễn Võ Phủ từ (3).
C.1: Võ tự tam nguơn tồn phúc ấm.
C.2:
Tông môn vạn đại kế thư hương.
Đôi liễn nầy đặt hai bên
bàn thờ Chư Chơn Linh Nam phái của Võ Phủ Từ.
GIẢI THÍCH:
* Võ tự: cúng tế Tổ tiên họ
Võ. Tam nguơn: ba nguơn, ý nói ba ngày rằm của ba nguơn trong một năm: Rằm Thượng
nguơn (15 tháng giêng), Rằm Trung nguơn (15 tháng 7), Rằm Hạ nguơn (15 tháng
10). Tồn: còn. Phúc ấm: cái phước đức của tổ tiên để lại cho con cháu huởng.
C.1: Cúng tế tổ tiên vào ba ngày rằm của ba nguơn để giữ cho còn cái phước
đức của tổ tiên để lại.
* Tông môn: dòng họ. Vạn đại:
muôn đời. Kế: nối theo. Thư hương: mùi thơm của sách, ý nói: có tiếng tăm về học
thức.
C.2: Dòng họ muôn đời nối theo có tiếng tăm về học thức.
11 . Đôi Liễn Võ Phủ từ (4).
C.1: Xuân tự thu thường lưu thế viễn.
C.2:
Tả chiêu hữu mục hiệp tông hưng.
Đôi liễn nầy đặt hai bên
bàn thờ Chư Chơn Linh Nữ phái của Võ Phủ Từ.
GIẢI THÍCH:
* Xuân tự: cúng tế vào mùa
Xuân. Thu thường: tế lễ vào mùa Thu. Lưu: để lại. Thế viễn: đời xa, tức là nhiều
đời sau.
C.1: Cúng tế vào mùa Xuân, mùa Thu, lưu lại nhiều đời về sau.
* Tả chiêu hữu mục: ngôi
thờ bên trái (tả) gọi là Chiêu, ngôi thờ bên mặt (hữu) gọi là Mục. Tả chiêu hữu
mục là ngôi thờ bên trái và bên mặt. Hiệp: hợp vào. Tông: dòng họ. Hưng: thịnh
vượng.
C.2: Ngôi thờ bên trái và ngôi thờ bên mặt, hợp vào làm cho dòng họ được
hưng thịnh.
12 . Đôi Liễn Trần Phủ từ
(1).
Hàng giữa:
THỦY TỔ TRẦN TÔNG
C.1: Trần tông nghĩa khí lưu thiên cổ.
C.2: Thủy tổ linh oai hiển chí kim.
Ðôi liễn nầy đặt 2 bên bàn
thờ Ông Thủy tổ của dòng họ Trần.
GIẢI THÍCH:
* Trần tông: dòng họ Trần.
Nghĩa khí: cái chí khí ham làm việc nghĩa. Lưu: để lại. Thiên cổ: ngàn xưa, xưa
lắm.
C.1: Cái nghĩa khí của dòng họ Trần lưu lại từ ngàn xưa.
* Thủy tổ: ông tổ khởi đầu
của một dòng họ. Linh oai: oai quyền thiêng liêng. Hiển: hiện ra. Chí kim: đến
ngày naỵ.
C.2: Cái oai linh của Ông Thủy tổ hiện ra cho đến ngày nay.
13 . Đôi Liễn Trần Phủ từ
(2).
C.1: Mộc bổn thủy nguyên ân mạc trắc.
C.2: Càn sanh khôn dục đức vưu thâm.
Ðôi liễn nầy đặt 2 bên bàn
thờ Cửu Huyền Thất Tổ Nam phái củaTrần Phủ Từ.
GIẢI THÍCH:
* Mộc bổn: cội của cây. Thủy
nguyên: nguồn của nước. Mộc bổn thủy nguyên: cây có cội, nước có nguồn, ý nói:
Người phải có nguồn gốc là Tổ tiên ông bà. Ân: ơn. Mạc trắc: không đo lường được.
C.1: Cây có cội, nước có nguồn, ơn của Tổ tiên lớn không thể đo lường được.
* Càn khôn: hai quẻ trong
Bát quái, Càn tượng trưng Trời, Khôn tượng trưng Đất. Càn khôn là Trời đất. Càn
sanh: Trời sanh ra. Khôn dục: Đất nuôi dưỡng. Đức: ơn đức . Vưu: rất. Thâm:
sâu.
C.2: Trời sanh Đất dưỡng, ơn đức rất sâu.
14 . Đôi Liễn Trần Phủ từ
(3).
C.1: Kiều mộc thiên chi qui nhứt bổn.
C.2: Trường giang vạn phái hội đồng nguyên.
Đôi liễn nầy đặt hai bên
bàn thờ Cửu Huyền Thất Tổ Nữ phái của Trần Phủ Từ.
GIẢI THÍCH:
* Kiều: cao. Kiều mộc: cây
cao. Thiên chi: ngàn nhánh cây. Qui: trở về. Nhứt bổn: một gốc.
C.1: Cây cao ngàn nhánh đều có cùng một gốc.
* Trường giang: sông dài.
Vạn phái: muôn nhánh sông. Hội: gom lại. Đồng nguyên: cùng một nguồn nước.
C.2: Sông dài muôn nhánh gom lại chỉ có cùng một nguồn nước.
Ý nói: Con cháu đông đảo
nhưng xem lại chỉ có một Ông Tổ mà thôi.
15 . Đôi Liễn Trần Phủ từ
(4).
C.1: Trần phủ huy hoàng vi cửu kế.
C.2:
Tông đường miên viễn lịch hà niên.
Ðôi liễn nầy đặt trên bao
lam trước bàn thờ Cửu Huyền Thất Tổ Nam phái.
GIẢI THÍCH:
* Trần phủ: nhà của họ Trần.
Huy hoàng: rực rỡ chói lọi. Vi: làm. Cửu kế: kế hoạch lâu dài.
C.1: Nhà họ Trần huy hoàng làm kế lâu dài.
* Tông đường: nhà thờ Tổ
tiên của dòng họ. Miên viễn: lâu dài xa không dứt. Lịch: trải qua. Hà: xa xôi,
dài lâu. Niên: năm.
C.2: Nhà thờ Tổ tiên của dòng họ thì miên viễn trải qua nhiều năm.
16 . Đôi Liễn Phan Phủ từ.
C.1: Phan thừa phùng võ tác nhân qui tông phái,
C.2:
Phủ nghiệp trường văn duy đức định đường phong.
Ðôi liễn nầy đặt tại cổng của Phan Phủ Từ.
Nguyên Ðôi liễn nầy là:
Phan thừa phùng võ tác
nhân qui tông phái,
Phủ nghiệp trường văn duy
đức miếu đường phong.
Ðêm 8-5-Quý Tỵ (dl 18-6-1953),
Ðàn cơ do Thừa Sử Phan hữu Phước và Trần thạnh Mậu phò loan, cầu Ngài Phan
Thanh Giản giáng chỉnh sửa, thì Ngài giáng sửa chữ Miếu thành chữ Ðịnh, vì Ngài
nói: Chữ Miếu đường không thể dụng vào một Tông phái.
GIẢI THÍCH:
* Phan: họ Phan. Thừa: nối tiếp, thừa kế. Phùng: gặp. Võ: võ nghệ. Tác
nhân: làm điều nhơn đức. Qui: trở về. Tông phái: những nhánh trong một họ.
C.1: Họ Phan nối tiếp, gặp
võ nghiệp, làm điều nhơn đức, đem các nhánh của dòng họ trở về.
* Phủ nghiệp: nghiệp nhà. Trường: dài. Văn: văn
chương. Duy đức: chỉ duy dùng cái đức. Định: sắp đặt. Đường phong: nếp nhà, nếp
sống tốt đẹp trong nhà.
C.2: Nghiệp nhà văn chương lâu dài, chỉ duy dùng cái đức để sắp đặt nền nếp
trong nhà.
17 . Đôi Liễn Dương Phủ từ.
C.1: Thất tổ bổn nguyên truy viễn đạo.
C.2:
Cửu Huyền thân tộc cảm hoài ân.
Đôi liễn nầy đặt hai bên bàn thờ Cửu Huyền Thất Tổ của Dương Phủ Từ.
Dương Phủ Từ là nhà thờ Tổ
tiên của dòng họ Dương.
GIẢI THÍCH:
* Thất Tổ - Cửu Huyền: (Đã
giải nơi Đôi liễn 7: Bùi Phủ Từ). Bổn nguyên: nguồn gốc. Truy: tìm biết ngược
trở lại việc đã qua. Viễn đạo: con đường xa.
C.1: Thất Tổ, truy tìm cái nguồn gốc của con đường xa.
* Thân tộc: người bà con trong họ. Cảm hoài: nhớ tới mà cảm động trong
lòng.
C.2: Cửu Huyền, những người bà con trong họ đều cảm hoài ơn đức.
Những Chữ Viết Tắt:
CTÐ: Cửu Trùng Ðài.
HTÐ: Hiệp Thiên Ðài.
HT: Hội Thánh.
VP: Văn phòng.
CQPT: Cơ Quan
Phước Thiện.
CKTG: Càn Khôn Thế Giới.
CKVT: Càn Khôn Vũ Trụ.
PT: Phước Thiện, Cơ Quan Phước Thiện.
QT: Qui Thiện, Trường Qui Thiện.
ÐÐTKPÐ: Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ.
TKPÐ: Tam Kỳ
Phổ Ðộ.
ĐCĐ: Đạo Cao Đài.
TL: Thiêng liêng.
TLHS: Thiêng liêng Hằng Sống.
TTTN: Tòa Thánh Tây Ninh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét